Read more »
MỞ BÀI:
TỔNG QUAN:
-       
Rõ ràng là, số liệu của car and train thì tăng, điều ngược lại là
đúng đối với số liệu của xe bus.
-       
It is clear
that, the opposite was- is true for 
that of buses.
-       
Ngoài ra, số liệu của ô tô là cao nhất trong suốt giai đoạn được
chỉ ra.
BODY 1
-       
Vào năm
1970, số liệu của ô tô là cao nhất ở mức
5 triệu chiếc, được theo sau bởi số liệu
của xe bus và tàu hoả ở mức 4 và 2 tương
ứng.
-       
Followed by,
respectively
-       
Từ năm 1970-1980, số liệu của ô tô duy trì không đổi, trước khi
tăng đáng kể tới mức 7 vào năm 2000.
-       
Remained
unchanged, before increasing significantly. 
-       
Ngược lại, số liệu của xe bus lại giảm nhẹ về mức 3,8 trong vòng
30 năm sau.
-       
Decreased
slightly, 30 years later. ( the following 30 years)
-       
Trong cùng khoảng thời gian đó, mức tăng 1 được nhìn thấy trong số
liệu của tàu hoả.
-       
During the
same time, an increase of 1 was seen in…
BODY 2
-       
Từ năm 2000-2030, số liệu của ô tô tiếp tục tăng mạnh để đạt đến
điểm cao nhất của toàn bộ biểu đồ ở mức chính xác 9.
-       
Continue(s)
to increase sharply to reach the highest point of the whole line graph.
-       
Trong cùng giai đoạn đó, số liệu của xe bus chứng kiến 1 xu hướng
giảm dần về mức 3.
-       
Over the
same period,  decrease gradually.
-       
Số liệu của tàu hoả, chứng kiến 1 mô hình tương tự của ô tô nhưng ở
mức độ thấp hơn, kết thúc ở mức 5 vào năm cuối cùng.
-       
The figure
for trains witnessed a
similar pattern with that of = case of cars,
despite a lower level, which finished finishing at
5 in the final year.
that of = case of
that of = those of
case of = cases of



