lời thoại 13-2

lời thoại 13-2

Size
Price:

Read more »

 

CUỐN 13 TEST 2

Today, we’ll be continuing the series of lectures on memory by focusing on what is called episodic memory and what can happen if this is not working properly.

 

Episodic memory refers to the memory of an event or ‘episode’. Episodic memories allow us to mentally travel back in time to an event from the past. Episodic memories include various details about these events, for example, when an event happened and other information such as the location (Q31). To help understand this concept, try to remember the last time you ate dinner at a restaurant. The ability to remember where you ate, who you were with and the items you ordered are all features of an episodic memory.

Episodic memory is distinct from another type of memory called semantic memory. This is the type of factual memory that we have in common with everyone else – that is your general knowledge of the world (Q32). To build upon a previous example, remembering where you parked your car is an example of episodic memory, but your understanding of what a car is and how an engine works are examples of sematic memory. Unlike episodic memory, semantic memory isn’t dependent on recalling personal experiences(Q33)

Episodic memory can be thought of as a process with several different steps of memory processing: encoding, consolidation and retrieval.

The initial step is called encoding. This involves the process of receiving and registering information, which is necessary for creating memories of information or events that you experience. The degree to which you can successfully encode information depends on the level of attention you give to an event while it’s actually happening (Q34). Being distracted can make effective encoding very difficult. Encoding of episodic memories is also influenced by how you process the event. For example, if you were introduced to someone called Charlie, you might make the connection that your uncle has the same name. Future recollection of Charlie’s name is much easier if you have a strategy to help you encode it. (Q35)

Memory consolidation, the next step in forming an episodic memory, is the process by which memories of encoded information are strengthened, stabilised and stored to facilitate later retrieval. Consolidation is most effective when the information being stored can be linked to an existing network of information (Q36). Consolidation makes it possible for you to store memories for later retrieval indefinitely. Forming strong memories depends on the frequency with which you try to retrieve them (Q37). Memories can fade or become harder to retrieve if they aren’t used very often.

The last step in forming episodic memories is called retrieval, which is the conscious recollection of encoded information. Retrieving information from episodic memory depends upon semantic, olfactory, auditory and visual factors. These help episodic memory retrieval by acting as a prompt. For example, when recalling where you parked your car you may use the colour of a sign close to where you parked (Q38). You actually have to mentally travel back to the moment you parked.

——————

There are a wide range of neurological diseases and conditions that can affect episodic memory. These range from Alzheimer’s to schizophrenia to autism. An impairment of episodic memory can have a profound effect on individuals’ lives. For example, the symptoms of schizophrenia can be reasonably well controlled by medication; however, patients’ episodic memory may still be impaired and so they are often unable to return to university or work. Recent studies have shown that computer- assisted games designed to keep the brain active can help improve their episodic memory(Q39)

Episodic memories can help people connect with others, for instance by sharing intimate details about their past; something individuals with autism often have problems with. This may be caused by an absence of a sense of self (Q40). This is essential for the storage of episodic memory, and has been found to be impaired in children with autism. Research has shown that treatments that improve memory may also have a positive impact on children’s social development.

 

Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục loạt bài giảng về trí nhớ bằng cách tập trung vào thứ được gọi là trí nhớ phân đoạn và điều gì có thể xảy ra nếu điều này không hoạt động bình thường.

 

Ký ức phân đoạn đề cập đến ký ức về một sự kiện hoặc 'tình tiết'. Ký ức tình tiết cho phép chúng ta du hành ngược thời gian về một sự kiện trong quá khứ. Ký ức từng phần bao gồm nhiều chi tiết khác nhau về những sự kiện này, chẳng hạn như thời điểm một sự kiện xảy ra và các thông tin khác như địa điểm (Q31). Để hiểu khái niệm này, hãy thử nhớ lại lần cuối cùng bạn ăn tối ở nhà hàng là khi nào. Khả năng ghi nhớ nơi bạn đã ăn, bạn đã ở cùng ai và những món bạn gọi đều là những đặc điểm của trí nhớ phân đoạn.

 

Trí nhớ phân đoạn khác với một loại trí nhớ khác gọi là trí nhớ ngữ nghĩa. Đây là loại trí nhớ thực tế mà chúng ta có chung với mọi người khác – đó là kiến thức chung của bạn về thế giới (Q32). Dựa trên ví dụ trước, việc nhớ nơi bạn đỗ xe là một ví dụ về trí nhớ phân đoạn, nhưng sự hiểu biết của bạn về ô tô là gì và cách động cơ hoạt động là những ví dụ về trí nhớ ngữ nghĩa. Không giống như trí nhớ phân đoạn, trí nhớ ngữ nghĩa không phụ thuộc vào việc nhớ lại trải nghiệm cá nhân. (Q33)

 

Bộ nhớ phân đoạn có thể được coi là một quá trình với một số bước xử lý bộ nhớ khác nhau: mã hóa, hợp nhất và truy xuất.

 

Bước đầu tiên được gọi là mã hóa. Điều này liên quan đến quá trình tiếp nhận và ghi lại thông tin, cần thiết để tạo ra ký ức về thông tin hoặc sự kiện mà bạn trải nghiệm. Mức độ bạn có thể mã hóa thông tin thành công phụ thuộc vào mức độ chú ý mà bạn dành cho một sự kiện khi nó thực sự đang diễn ra (Q34). Bị phân tâm có thể khiến việc mã hóa hiệu quả trở nên rất khó khăn. Việc mã hóa ký ức theo từng giai đoạn cũng bị ảnh hưởng bởi cách bạn xử lý sự kiện. Ví dụ: nếu bạn được giới thiệu với một người tên Charlie, bạn có thể liên tưởng rằng chú của bạn cũng có cùng tên. Việc nhớ lại tên Charlie trong tương lai sẽ dễ dàng hơn nhiều nếu bạn có một chiến lược giúp bạn mã hóa nó. (Q35)

 

Củng cố trí nhớ, bước tiếp theo trong quá trình hình thành trí nhớ phân đoạn, là quá trình trong đó ký ức về thông tin được mã hóa được củng cố, ổn định và lưu trữ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy xuất sau này. Việc hợp nhất có hiệu quả nhất khi thông tin được lưu trữ có thể được liên kết với mạng thông tin hiện có (Q36). Việc hợp nhất giúp bạn có thể lưu trữ ký ức để truy xuất sau này vô thời hạn. Việc hình thành những ký ức mạnh mẽ phụ thuộc vào tần suất bạn cố gắng nhớ lại chúng (Q37). Ký ức có thể mờ nhạt hoặc khó lấy lại hơn nếu chúng không được sử dụng thường xuyên.

 

Bước cuối cùng trong quá trình hình thành ký ức theo từng giai đoạn được gọi là hồi tưởng, là sự hồi tưởng có ý thức về thông tin được mã hóa. Việc lấy thông tin từ trí nhớ phân đoạn phụ thuộc vào các yếu tố ngữ nghĩa, khứu giác, thính giác và thị giác. Những điều này giúp phục hồi bộ nhớ theo từng giai đoạn bằng cách hoạt động như một lời nhắc. Ví dụ, khi nhớ lại nơi bạn đã đỗ xe, bạn có thể sử dụng màu của biển báo gần nơi bạn đã đỗ xe (Q38). Bạn thực sự phải quay lại thời điểm bạn đỗ xe trong tâm trí.

 

——————

 

Có rất nhiều bệnh và tình trạng thần kinh có thể ảnh hưởng đến trí nhớ phân đoạn. Những phạm vi này từ bệnh Alzheimer đến bệnh tâm thần phân liệt đến bệnh tự kỷ. Sự suy giảm trí nhớ từng giai đoạn có thể ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của mỗi cá nhân. Ví dụ, các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt có thể được kiểm soát tốt bằng thuốc; tuy nhiên, trí nhớ từng giai đoạn của bệnh nhân vẫn có thể bị suy giảm và do đó họ thường không thể quay lại trường đại học hoặc nơi làm việc. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các trò chơi có sự hỗ trợ của máy tính được thiết kế để giữ cho não hoạt động có thể giúp cải thiện trí nhớ phân đoạn của chúng. (Q39)

 

Ký ức tình tiết có thể giúp mọi người kết nối với người khác, chẳng hạn như bằng cách chia sẻ những chi tiết thân mật về quá khứ của họ; điều mà những người mắc chứng tự kỷ thường gặp vấn đề. Điều này có thể do thiếu ý thức về bản thân (Q40). Điều này rất cần thiết cho việc lưu trữ trí nhớ theo từng giai đoạn và đã được phát hiện là bị suy giảm ở trẻ tự kỷ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các phương pháp điều trị cải thiện trí nhớ cũng có thể có tác động tích cực đến sự phát triển xã hội của trẻ.

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *