Read more »
TEST 2
The charts below
show the percentages of men and women aged 60-64 in employment in four
countries in 1970 and 2000.
Summarise the
information by selecting and reporting the main features, and make comparisons
where relevant.
Đặc điểm tổng quan (Overview):
ü Nhìn
chung, tỷ lệ có việc làm của nam giới nhìn chung cao hơn so với nữ giới ở nhóm
tuổi từ 60-64 trong cả hai năm, trong đó Nhật Bản dẫn đầu về cả hai nhóm nhân
khẩu học này.
ü Ngoài
ra, nhìn chung là có sự giảm về tỷ lệ có việc làm ở nam giới và phụ nữ trong độ
tuổi này ở bốn quốc gia.
Đoạn 1 - Mô tả và so sánh xu hướng của lao
động nam từ 60-64 tuổi giữa các nước từ năm 1970 tới năm 2000.
ü Năm
1970, 85% nam giới trong độ tuổi 60-64 ở Nhật Bản vẫn có việc làm, theo sát là
79% ở Bỉ, 76% ở Úc và 73% ở Mỹ.
ü Đến
năm 2000, mặc dù đã giảm xuống còn 74%, nhưng tỷ lệ có việc làm của nam giới
Nhật Bản trong độ tuổi này vẫn cao nhất trong số các quốc gia được so
sánh.
ü Đồng
thời, các quốc gia khác cũng có xu hướng giảm tương tự, trong đó Bỉ có mức giảm
nổi bật nhất, khi kết thúc ở mức 19%.
Đoạn 2 - Mô tả và so sánh xu hướng
của lao động nữ từ 60-64 tuổi giữa các nước từ năm 1970 tới năm 2000.
ü Đối
với phụ nữ cùng độ tuổi, Nhật Bản một lần nữa ghi nhận tỷ lệ có việc làm cao
nhất, bắt đầu ở mức 43% trước khi giảm xuống 40% vào năm 2000.
ü Điều
này hoàn toàn trái ngược với Bỉ, khi là quốc gia có số liệu thấp nhất mặc dù
cũng giảm không đáng kể từ 8% xuống 7%.
ü Ngược
lại, Hoa Kỳ và Úc cho thấy xu hướng tăng đối với những người có việc làm ở độ
tuổi 60-64, với tỷ lệ ở Hoa Kỳ tăng từ 36% lên 39% và ở Úc từ 16% lên 18% vào
năm 2000.