Read more »
TỔNG QUAN:
-
Rõ ràng là số liệu của nhóm tuổi 25-64 và 0-14 thì giảm, điều ngược
lại là đúng đối với số liệu của nhóm
65+. ( 65 and over) ( the opposite was true for that of aged 65 and over.
-
Ngoài ra, số liệu của nhóm 25-64 là cao nhất trong suốt giai đoạn
được chỉ ra. ( is the highest)
BODY 1.
-
Vào năm 1960, số liệu của nhóm tuổi 25-64 là cao nhất ở mức 65, được
theo sau bởi số liệu của nhóm tuổi 0-14 và 65+ ở mức 30 và 5 tương ứng. (followed by those of age groups (aged) 0-14
-
Số liệu của nhóm tuổi từ 25-64 chứng kiến một xu hướng tăng dao động để đạt mức 70 vào năm 1990. ( witnessed an increasing fluctuation to
reach)
-
Từ năm 1960-1970, số liệu của nhóm tuổi 0-14 tăng tới 35 trước khi
giảm về mức ban đầu vào năm 1990. (before
decreasing/falling
to its original level)
-
Trong vòng 20 năm kể từ năm 1960, số liệu của nhóm tuổi 65+ tăng gấp
đôi tới mức 10 sau đó duy trì không đổi trong vòng 10 năm tiếp theo. (doubled then it remained unchanged, over
the following 10 years)
BODY 2:
-
Số liệu của nhóm tuổi 25-64 tiếp tục giảm dần về mức 55 trước khi
tăng nhẹ tới gần 60 vào năm cuối cùng. (continued
to decrease gradually, increasing slightly)
-
Ngược lại, trong giai đoạn từ năm 1990 tới 2040, số liệu của nhóm
tuổi 65+ tăng đáng kể để đạt mức 35. (increases
significantly)
-
Trong cùng khoảng thời gian đó, số liệu của nhóm tuổi từ 0-14 giảm
3 lần xuống 10 vào năm 2040 ( the figure for age group 0-14 sees/experiences a three – fold decrease.