Read more »
What
petroleum is made out of Crude oil consists mainly of hydrocarbons, a
combination of hydrogenand carbon. Each deposit of
petroleum has a different combination of hydrocarbons, thus making
it a thicker or thinner liquid. It also has sulphur, nitrogen and
other elements in it. How oil is produced Before oil can be extracted from
the earth geologists first must examine the
land and the rock layers that
lie underneath the surface. Up
to about 30 years ago drilling for oil was a great risk.
Geologists could not guarantee that oil would be found where
they presumed. Today modern exploration methods
make it possible to find oil with a 70% success rate. Most of the world’s oil is produced by drilling into
the crust of
the earth. Crude oil is found together with gas, which floats above
the oil layer. Sometimes gas is extracted together
with oil during the drilling process, at other times it is simply burned off when
it comes to the surface. Before oil can be brought to the surface a drilling rig is
set up. Oil is often buried deep down in rock layers, so that
drills must go down to a depth of 10000 meters and more. Offshore rigs
operate on platforms in the ocean. They drill for
oil underneath the
ocean floor. After it is brought up to the surface crude oil is
brought to refineries, where it is made into petrol
or gas, heating oil, kerosene, fuel for airplanes and plastic
products. Other chemicals and fertilizers are
also made out of crude oil. Petroleum industry The oil industry combines many
different tasks. In addition to
exploring new reserves, drilling and refining oil, the industry must also
bring oil products to the consumer. Giant supertankers
transport crude oil across the oceans all over the world. Pipelines bring oil
over land from one part of a continent to another. Price of oil The price of oil changes constantly, depending on how
much is produced and consumed. Many factors can influence the
price of oil. Especially wars and conflicts in
oil-producing countries can lead to a rise in oil
prices. The energy crisis of the 1970s, for example, led to a
dramatic rise in oil prices and threw the
world’s economy into a deep recession. The Organization
of Petroleum Exporting Countries (OPEC) has had a great influence on
production and the price of oil since the 1970s. Oil consumption Most of the world’s oil is needed in the western
world. The United States is the world’s largest oil consumer. It
uses up about a fifth of the daily oil production. Japan,
the European
Union and China are other major consumers
of oil. Environmental effects of oil production Producing and consuming oil and oil products affects our environment in
many ways. It is a major cause of global
warming because burning fuel releases carbon
dioxide, thus causing the greenhouse
effect. Oil drilling is often damaging to the
environment because chemicals are used to separate oil
from water. In the past decades there
have been a series of tanker accidents that
have polluted the world’s oceans and
seas. The biggest disaster was the sinking of the Exxon
Valdez off the coast of Alaska in 1989. In 2010 an oil
spill in
the Gulf of Mexico spread to coastal areas in the USA and Mexico
and polluted thousands
of square kilometers of water. |
Dầu
mỏ được làm từ gì Dầu
thô bao gồm chủ yếu là hydrocarbon, sự kết hợp của hydro và carbon. Mỗi mỏ dầu
mỏ có sự kết hợp hydrocarbon khác nhau, do đó làm cho nó trở thành chất lỏng
dày hơn hoặc mỏng hơn. Nó cũng có lưu huỳnh, nitơ và các nguyên tố khác trong
đó. Dầu
được sản xuất như thế nào Trước
khi có thể khai thác dầu từ lòng đất, các nhà địa chất trước tiên phải kiểm
tra đất và các lớp đá nằm bên dưới bề mặt. Cho đến khoảng 30 năm trước, việc
khoan dầu là một rủi ro lớn. Các nhà địa chất không thể đảm bảo rằng dầu sẽ
được tìm thấy ở nơi họ dự đoán. Ngày nay, các phương pháp thăm dò hiện đại có
thể tìm thấy dầu với tỷ lệ thành công là 70%. Hầu
hết dầu trên thế giới được sản xuất bằng cách khoan vào lớp vỏ trái đất. Dầu
thô được tìm thấy cùng với khí, nổi lên trên lớp dầu. Đôi khi khí được chiết
xuất cùng với dầu trong quá trình khoan, đôi khi nó chỉ bị đốt cháy khi nổi
lên bề mặt. Trước
khi dầu được đưa lên bề mặt, giàn khoan sẽ được lắp đặt. Dầu thường bị chôn
sâu trong các lớp đá nên các mũi khoan phải đi xuống độ sâu từ 10.000 mét trở
lên. Giàn khoan ngoài khơi hoạt động trên nền tảng trong đại dương. Họ khoan
dầu dưới đáy đại dương. Sau
khi được đưa lên bề mặt, dầu thô được đưa đến các nhà máy lọc dầu, nơi nó được
sản xuất thành xăng hoặc khí đốt, dầu sưởi, dầu hỏa, nhiên liệu cho máy bay
và các sản phẩm nhựa. Các hóa chất và phân bón khác cũng được làm từ dầu thô. Không
phải tất cả dầu đều được tìm thấy trong đá bên dưới bề mặt. Một số nằm trong
cát dầu nhưng việc sản xuất vẫn còn tốn kém. công
nghiệp dầu khí Ngành
dầu khí kết hợp nhiều nhiệm vụ khác nhau. Ngoài việc thăm dò trữ lượng mới,
khoan và lọc dầu, ngành này còn phải đưa sản phẩm dầu mỏ đến tay người tiêu
dùng. Những siêu tàu chở dầu khổng lồ vận chuyển dầu thô qua các đại dương
trên khắp thế giới. Đường ống dẫn dầu qua đất liền từ phần này của lục địa
này sang phần khác. Giá
dầu Giá
dầu thay đổi liên tục, tùy thuộc vào lượng dầu được sản xuất và tiêu thụ. Nhiều
yếu tố có thể ảnh hưởng đến giá dầu. Đặc biệt là chiến tranh và xung đột ở
các nước sản xuất dầu mỏ có thể dẫn đến giá dầu tăng cao. Ví dụ, cuộc khủng
hoảng năng lượng những năm 1970 đã khiến giá dầu tăng vọt và đẩy nền kinh tế
thế giới vào tình trạng suy thoái sâu sắc. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
(OPEC) đã có ảnh hưởng lớn đến sản xuất và giá dầu kể từ những năm 1970. Tiêu
thụ dầu Hầu
hết dầu của thế giới đều cần thiết ở thế giới phương Tây. Hoa Kỳ là nước tiêu
thụ dầu lớn nhất thế giới. Nó sử dụng khoảng 1/5 sản lượng dầu hàng ngày. Nhật
Bản, Liên minh châu Âu và Trung Quốc là những nước tiêu thụ dầu lớn khác. Tác
động môi trường của sản xuất dầu Sản
xuất và tiêu thụ dầu và các sản phẩm dầu ảnh hưởng đến môi trường của chúng
ta theo nhiều cách. Đây
là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu vì việc đốt nhiên liệu
sẽ giải phóng carbon dioxide, do đó gây ra hiệu ứng nhà kính. Khoan dầu thường
gây hại cho môi trường vì hóa chất được sử dụng để tách dầu khỏi nước. Trong
những thập kỷ qua đã xảy ra hàng loạt vụ tai nạn tàu chở dầu gây ô nhiễm đại
dương và biển trên thế giới. Thảm họa lớn nhất là vụ chìm tàu Exxon Valdez
ngoài khơi Alaska năm 1989. Năm 2010, một vụ tràn dầu ở Vịnh Mexico đã lan
sang các khu vực ven biển ở Mỹ và Mexico và làm ô nhiễm hàng nghìn km2 nước. |
23
The
giant panda is a bear that lives in central China. It is special because of
its black and white fur. Pandas belong to the most endangered
species of our world. About 2000 pandas live in the wilderness,
300 live in various zoos around
the world. Recently,
there have been campaigns in many countries to save the
giant panda. It has been driven away from its natural habitat because
of deforestation,
intensive farming and the creation of new settlements. The giant panda can reach a height of
up to 1.5 metres and weigh up to 150 kg. Pandas have bodies
like bears, but scientists do not know why they grow a
black and white fur. The thick fur keeps them warm during the cold winter
months and the white colour protects them from possible enemies in
the snow-covered mountains in which they live. Pandas have large teeth,
which they need to eat bamboo, their basic food.
The animals can eat up to 15 kg of bamboo a day. Because it is low in nutritional value it
does not give pandas much energy to move around for longer periods of time.
They spend most of the day roaming around and looking for food and
water Giant pandas can live up to 20 years in the
wilderness and 30 years in zoos. They start reproducing between
4 and 8 years of age. Mothers carry their babies in their bodies for a period of
3 to 5 months. When panda cubs are born they are blind. They are
extremely tiny, only about a thousandth the size of
the mother. Like all mammals,
they get their food from their mother, whom they stay with for one and a half
to three years before being able to survive alone. Pandas have a low birth rate.
When a female gives birth to two pandas, only one normally survives.
In her lifetime, a female may give birth to 5 to 8
cubs a year. They are in danger of dying out completely because
their living space is becoming smaller. Giant pandas have been hunted
for centuries, mainly because
of their soft fur. Pandas have been an important species throughout history.
They first became known in the western world during the middle of the 19th
century. In the 1960s,
the Chinese government realized it
had to do something to protect the giant pandas. Since then they have set up
40 reserves in
which the animals are protected. In the 1970s, pandas played a part in
the opening of Communist China
to the west. They were sold to zoos in other countries. Today, about 45 pandas live in zoos outside China.
The first one arrived in New
York in 1937. Zoologists are putting millions of
dollars into breeding the animals in captivity.
When they get older they may be released again into their natural
habitat. |
Gấu
trúc khổng lồ là một loài gấu sống ở miền trung Trung Quốc. Nó đặc biệt vì có
bộ lông màu đen và trắng. Gấu trúc thuộc loài có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất
trên thế giới của chúng ta. Khoảng 2000 con gấu trúc sống ở nơi hoang dã, 300
con sống ở nhiều vườn thú khác nhau trên khắp thế giới. Gần
đây, nhiều nước đã có những chiến dịch nhằm cứu loài gấu trúc khổng lồ. Nó đã
bị đẩy ra khỏi môi trường sống tự nhiên vì nạn phá rừng, thâm canh và tạo ra
các khu định cư mới. Gấu
trúc khổng lồ có thể đạt chiều cao lên tới 1,5 mét và nặng tới 150 kg. Gấu
trúc có cơ thể giống gấu nhưng các nhà khoa học không biết tại sao chúng lại
mọc ra bộ lông màu đen và trắng. Bộ lông dày giữ ấm cho chúng trong những
tháng mùa đông lạnh giá và màu trắng bảo vệ chúng khỏi những kẻ thù có thể có
ở vùng núi phủ đầy tuyết nơi chúng sinh sống. Gấu trúc có hàm răng lớn nên
chúng cần ăn tre, thức ăn cơ bản của chúng. Những con vật này có thể ăn tới
15 kg tre mỗi ngày. Bởi vì nó có giá trị dinh dưỡng thấp nên không cung cấp
cho gấu trúc nhiều năng lượng để di chuyển trong thời gian dài. Chúng dành phần
lớn thời gian trong ngày để đi lang thang khắp nơi và tìm kiếm thức ăn và nước
uống. Gấu
trúc khổng lồ có thể sống tới 20 năm ở nơi hoang dã và 30 năm trong vườn thú.
Chúng bắt đầu sinh sản từ 4 đến 8 tuổi. Người mẹ bế con trong người từ 3 đến
5 tháng. Khi những chú gấu trúc con được sinh ra, chúng bị mù. Chúng có kích
thước cực kỳ nhỏ, chỉ bằng khoảng một phần nghìn kích thước của mẹ. Giống như
tất cả các loài động vật có vú, chúng lấy thức ăn từ mẹ, chúng ở cùng mẹ từ một
năm rưỡi đến ba năm trước khi có thể sống sót một mình. Gấu
trúc có tỷ lệ sinh thấp. Khi một con cái sinh ra hai con gấu trúc, thông thường
chỉ có một con sống sót. Trong cuộc đời của mình, một con cái có thể sinh từ
5 đến 8 con mỗi năm. Chúng có nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn vì không gian sống
ngày càng thu hẹp. Gấu trúc khổng lồ đã bị săn lùng trong nhiều thế kỷ, chủ yếu
là do bộ lông mềm mại của chúng. Gấu
trúc đã là một loài quan trọng trong suốt lịch sử. Chúng lần đầu tiên được biết
đến ở thế giới phương Tây vào giữa thế kỷ 19. Vào những năm 1960, chính phủ
Trung Quốc nhận ra rằng họ phải làm gì đó để bảo vệ loài gấu trúc khổng lồ. Kể
từ đó họ đã thành lập 40 khu bảo tồn để bảo vệ động vật. Vào những năm 1970,
gấu trúc đóng một vai trò trong việc mở cửa Trung Quốc Cộng sản về phía tây.
Chúng đã được bán cho các vườn thú ở các nước khác. Ngày
nay, có khoảng 45 con gấu trúc sống trong các vườn thú bên ngoài Trung Quốc.
Con đầu tiên đến New York vào năm 1937. Các nhà động vật học đang đầu tư hàng
triệu đô la vào việc nhân giống các loài động vật đang bị nuôi nhốt. Khi
chúng lớn lên, chúng có thể được thả trở lại môi trường sống tự nhiên. |